Để đánh giá kịp thời và đầy đủ các loại thiệt hại do thiên tai gây ra chúng ta cần có cuốn Sổ tay đánh giá thiệt hại. nội dung cuốn sổ tay tương đối đầy đủ và là căn cứ để hỗ trợ cho người dân khi co thiên tai.
Hiển thị các bài đăng có nhãn Văn bản PTLB-TKCN. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Văn bản PTLB-TKCN. Hiển thị tất cả bài đăng
Thứ Năm, 21 tháng 4, 2011
Thứ Sáu, 18 tháng 3, 2011
Posted by Unknown on 01:51
with
No comments
so far
Ngày 14/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 17/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ. tải tại đây
Theo đó, báo áp thấp nhiệt đới bao gồm các loại tin: tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đồng, tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông, tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền và tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới.
6 loại tin báo bão
Các loại tin báo bão gồm: tin bão gần Biển Đông; tin bão trên Biển Đông; tin bão gần bờ; tin bão khẩn cấp; tin bão trên đất liền và tin cuối cùng về cơn bão.
Trong đó, tin bão gần Biển Đông được phát khi bão hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 48 giờ tới.
Tin bão gần bờ được phát khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 500 tới 1.000 km và có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong 48 giờ tới; hoặc vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 300 đến dưới 500 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong 48 giờ tới.
Tin bão khẩn cấp được phát khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 300 đến 500 km và có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong 48 giờ tới, hoặc vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta dưới 300 km.
3 loại tin báo lũ
Báo lũ gồm có các loại tin: tin cảnh báo lũ; tin lũ và tin lũ khẩn cấp.
Trong đó, tin cảnh báo lũ được phát khi phát hiện mưa to hoặc rất to có khả năng gây lũ; hoặc khi xuất hiện lũ bất thường.
Tin lũ được phát khi mực nước trong sông đạt mức báo động II và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn mức báo động II.
Tin lũ khẩn cấp được phát khi mực nước trong sông đạt mức báo động III và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn mức báo động III.
Theo Quy chế, tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, tin bão trên Biển Đông, tin bão gần bờ, tin bão khẩn cấp, tin bão trên đất liền mỗi ngày ra 8 bản tin chính vào 3 giờ 30, 5 giờ 30, 9 giờ 30, 11 giờ 30, 14 giờ 30, 17 giờ 30, 21 giờ 30 và 23 giờ 30.
Đối với tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão khẩn cấp và trong những trường hợp đột biến, ngoài 8 bản tin chính, có thể bổ sung mỗi giờ một bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính, bao gồm vị trí tâm hiện tại và các yếu tố khác của bản tin chính gần nhất.
Thủ tướng yêu cầu Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, hệ thống Đài thông tin Duyên hải Việt Nam khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông, tin bão gần Biển Đông, tin bão gần bờ, tin bão khẩn cấp... phải tổ chức phát tin theo quy định.
Thông tấn xã Việt Nam, báo Nhân dân khi nhận được tin cảnh báo, dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, thông tin chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn phải đăng ngay trên số báo phát hành sớm nhất.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2011 và thay thế Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
Thứ Sáu, 11 tháng 6, 2010
Posted by Unknown on 02:23
with
No comments
so far
Tải chỉ thị 808-CT-TTg.pdf | |
Từ đầu
năm 2010, thiên tai diễn biến bất thường, hạn hán kéo dài trên diện rộng, sạt
lở đất, lũ quét, lốc xoáy, mưa đá ở các tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ gây thiệt hại về người và tài sản. Dự báo năm 2010, thời tiết có xu
hướng cực đoan, số cơn bão hoạt động trên biển Đông ở mức xấp xỉ năm 2009,
nhiệt độ trung bình cả năm cao, nắng nóng gay gắt, mưa cục bộ lớn, đỉnh lũ các
sông khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên có xu thế lớn.
Để chủ
động triển khai các biện pháp phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân và nhà nước,
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ban chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy
ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt một số việc sau đây:
1. Các
Bộ, ngành và địa phương củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo, Chỉ huy phòng chống lụt
bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp từ Trung ương đến địa phương theo Nghị định số
14/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão
Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của các Bộ,
ngành và địa phương.
Tiếp tục
triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai đến năm 2020, chủ động lồng ghép các nhiệm vụ phòng, tránh thiên tai,
biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của Bộ, ngành, địa phương. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng
đồng về các loại hình thiên tai và biện pháp phòng, tránh; bổ túc kiến thức,
phổ biến kinh nghiệm trong công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão cho các
cán bộ mới được bổ nhiệm phụ trách lĩnh vực này.
2. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chủ
động di dời những hộ dân đang sống ở vùng nguy hiểm (vùng thường xuyên bị ngập
sâu, vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở) đến nơi định cư mới an
toàn; trường hợp chưa tổ chức tái định cư lâu dài cho dân, phải có phương án cụ
thể, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng thực hiện việc sơ tán dân khi thiên
tai xảy ra. Bố trí lãnh đạo, cán bộ chuyên môn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão ở những vùng trọng điểm.
Thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ, chủ động dự trữ lương thực, thuốc men, nhu
yếu phẩm đến từng thôn, xã, đặc biệt những vùng thường xuyên bị chia cắt khi có
mưa lũ, bố trí thiết bị, phương tiện, vật tư và kinh phí dự phòng đến cấp
huyện. Khẩn trương khắc phục hậu quả bão, lũ, tu bổ, khôi phục các công trình
thiết yếu bị hư hỏng năm 2009 để sẵn sàng đối phó với bão, lũ năm 2010. Chủ
động huy động các nguồn lực của địa phương theo quy định để làm tốt công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên
địa bàn.
b) Các
tỉnh, thành phố có đê chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện tu bổ nâng
cấp, duy tu bảo dưỡng đê sông, xây dựng kè, cống và các công trình bảo vệ đê
trên địa bàn đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn, kịp đưa công trình vào vận hành
chống lũ, bão năm 2010. Xác định trọng điểm, lập phương án bảo vệ trọng điểm,
phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện cứu hộ đê khi xảy ra sự cố.
c) Các
tỉnh, thành phố ven biển đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình củng cố, nâng
cấp đê biển theo kế hoạch vốn được giao; đảm bảo những đoạn đê biển xung yếu
được củng cố, nâng cấp trước mùa mưa bão năm 2010; tổ chức quản lý, đăng ký,
đăng kiểm tàu thuyền đánh bắt hải sản theo phân cấp; phối hợp với lực lượng biên
phòng tuyến biển kiểm tra chặt chẽ việc trang bị thiết bị thông tin liên lạc,
phao cứu sinh và thiết bị đảm bảo an toàn trên các tàu thuyền theo quy định;
khi có bão, áp thấp nhiệt đới, nắm chắc số lượng tàu thuyền và ngư dân của địa
phương mình đang hoạt động trên biển, trên sông để hướng dẫn di chuyển đến nơi
tránh, trú bão an toàn.
d) Các
tỉnh miền núi, trung du tổ chức thực hiện các biện pháp cảnh báo ở những khu
vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, trang bị phương tiện thông tin
liên lạc, truyền tin tới các thôn, bản để phục vụ cảnh báo và triển khai tìm
kiếm cứu nạn khi có tình huống khẩn cấp xảy ra. Chủ động di dời những hộ dân
đang sinh sống ở những vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi
định cư mới an toàn.
đ) Các
địa phương có hồ chứa nước: thực hiện kiểm tra mức độ an toàn của các hồ chứa
trên địa bàn, xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho các công trình đầu mối và
dân cư vùng hạ lưu, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng cứu hộ đập khi có sự
cố; Phối hợp, chỉ đạo vận hành hồ chứa trên địa bàn theo quy trình vận hành
được phê duyệt, trường hợp quy trình chưa phù hợp thì kiến nghị sửa đổi, khai
thác hiệu quả đa mục tiêu của các hồ chứa, đặc biệt tham gia cắt giảm lũ cho hạ
lưu và duy trì dòng chảy trong mùa kiệt.
e) Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo các cơ quan chức năng của Thành phố, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng phương án cụ thể phòng chống lũ, bão,
an toàn đê điều, đặc biệt chống ngập úng do mưa lớn, đảm bảo tổ chức thành công
Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
3. Ban
Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương:
a) Phối
hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn thành lập các đoàn công tác đi kiểm
tra việc triển khai công tác chuẩn bị phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
năm 2010 của các địa phương, đặc biệt là kiểm tra việc chuẩn bị phương án đảm
bảo an toàn đê điều, hồ đập, bố trí vật tư, phương tiện, nhu yếu phẩm theo
phương châm 4 tại chỗ. Tổ chức tập huấn về kỹ thuật chuyên môn phòng, chống
lụt, bão cho lực lượng chuyên trách và cán bộ cấp huyện. Phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
b) Triển
khai thực hiện Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và Quy chế phòng,
chống động đất, sóng thần; phối hợp với Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn tổ
chức diễn tập phòng, chống thiên tai.
4. Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn: Chủ động kiểm tra số lượng, chủng loại phương
tiện, vật tư phục vụ tìm kiếm, cứu nạn hiện có ở các trung tâm vùng, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Trình Thủ tướng Chính phủ xuất, cấp, trang bị
kịp thời các phương tiện, trang thiết bị thiết yếu cho các Bộ, ngành, địa
phương trước mùa mưa, bão để chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai,
thảm họa. Tiếp tục triển khai các dự án mua sắm, đóng mới phương tiện phục vụ
tìm kiếm cứu nạn để bổ sung đủ số lượng cho dự trữ quốc gia, phù hợp với yêu
cầu tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong điều kiện sóng, gió lớn. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức luyện tập các phương án tìm kiếm
cứu nạn.
5. Bộ
Quốc phòng:
a) Chỉ
đạo các đơn vị chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ:
ứng cứu các tình huống khẩn cấp về lụt, bão; thực hiện tìm kiếm, cứu nạn và
tham gia cứu hộ đê, đập khi có sự cố xảy ra; thực hiện nhiệm vụ phân lũ, chậm
lũ thuộc hệ thống sông Hồng để đảm bảo an toàn cho Thủ đô Hà Nội; giúp đỡ các
địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, lụt, bão bảo đảm quân đội là lực lượng
chủ lực trong phòng, chống và khắc phục hậu quả do thiên tai.
b) Chỉ
đạo lực lượng Bộ đội biên phòng phối hợp với chính quyền địa phương ven biển
kiểm tra chặt chẽ việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc, phương tiện
đảm bảo an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển theo quy định; khi có bão, áp
thấp nhiệt đới trên biển, phối hợp với Đài thông tin Duyên hải nắm chắc số
lượng, vị trí tàu thuyền trên biển, hướng dẫn di chuyển đến nơi an toàn và phục
vụ tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra sự cố.
6. Bộ
Công an xây dựng phương án cụ thể đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội khi
có thiên tại, lụt, bão xảy ra; chỉ đạo các lực lượng của ngành phối hợp với lực
lượng quân đội và chính quyền địa phương thực hiện việc sơ tán dân khẩn cấp
khỏi những vùng nguy hiểm, tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên
tai.
7. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Kiểm
tra, đôn đốc các địa phương khẩn trương hoàn thành việc tu bổ, củng cố đê điều,
hồ đập.
b) Chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc, các địa phương: rà soát quy trình vận hành các hồ
chứa nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xây dựng phương án đảm bảo an toàn đê
điều, hồ đập; quản lý chặt chẽ số lượng tàu thuyền, tiếp tục thực hiện đăng ký,
đăng kiểm và chỉ đạo các địa phương tổ chức đăng ký, đăng kiểm tàu thuyền đánh
bắt hải sản theo phân cấp; đẩy nhanh tiến độ thi công các khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu thuyền đã được bố trí vốn, phổ biến kỹ thuật neo đậu tàu thuyền
trong các khu tránh trú bão, không để tàu thuyền bị chìm trong khi neo đậu.
8. Bộ
Giao thông vận tải:
a) Chuẩn
bị phương tiện, lực lượng đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống
khi xảy ra thiên tai, lụt, bão, bố trí vật tư dự phòng ở những vùng trọng điểm
trên các tuyến giao thông chính, quan trọng để kịp thời ứng cứu và thay thế khi
cầu, đường, bến cảng, … bị thiên tai làm hư hỏng; xây dựng các phương án phân
luồng giao thông cho từng địa bàn cụ thể.
b) Chuẩn
bị phương tiện sẵn sàng phục vụ việc sơ tán dân khi thực hiện phân lũ, chậm lũ
thuộc hệ thống sông Hồng để bảo vệ an toàn cho Thủ đô Hà Nội; tham gia khắc
phục các sự cố lớn về đê điều, hồ đập khi có lệnh.
c) Chỉ
đạo thực hiện các biện pháp quản lý, bảo đảm an toàn cho các phương tiện giao
thông vận tải trên biển, trên sông khi có bão, lũ.
9. Bộ
Tài nguyên và Môi trường:
a) Khẩn
trương hoàn thành việc xây dựng các quy trình vận hành liên hồ chứa, ưu tiên
xây dựng trước cho các hồ trên các lưu vực sông lớn, các sông thuộc khu vực
miền Trung.
b) Chỉ
đạo Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia tổ chức tốt công tác dự báo, phát các
bản tin dự báo, cảnh báo về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cải tiến nội dung, hình
thức cung cấp thông tin dự báo phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận; theo dõi,
quan trắc, dự báo sớm lưu lượng lũ về các hồ chứa phục vụ chỉ đạo vận hành
phòng, chống lũ có hiệu quả.
c) Phối
hợp với Viện Vật lý địa cầu tiếp nhận thông tin về động đất, sóng thần, cảnh
báo kịp thời cho các Bộ, ngành và địa phương để triển khai các biện pháp phòng
tránh.
10. Bộ
Thông tin và Truyền thông
a) Xây
dựng phương án cụ thể đảm bảo mạng thông tin phục vụ phòng, chống lụt, bão và
tìm kiếm cứu nạn thông suốt trong mọi tình huống, đặc biệt là các đường truyền
kết nối giữa các Bộ, ngành và địa phương với hệ thống các Đài thông tin duyên
hải, hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng phục vụ công tác nắm tàu thuyền
trên biển và thực hiện tìm kiếm cứu nạn; bố trí mạng thông tin chuyên dùng phục
vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai.
b) Chỉ
đạo Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC thực hiện, đảm bảo nội dung chương trình
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng, tránh thiên tai trên kênh truyền
hình VTC14.
11. Bộ
Công Thương: Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam phối hợp với chính quyền các
địa phương có hồ thủy điện và cơ quan liên quan hoàn thiện quy trình vận hành
các hồ chứa thủy điện; tổ chức vận hành các hồ chứa theo quy trình đã được phê
duyệt, đảm bảo tham gia điều tiết phòng lũ cho hạ lưu và an toàn cho công
trình; thực hiện dự trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm cần thiết, đặc biệt là mì ăn
liền, lương khô, nước uống đóng chai, xăng dầu sẵn sàng cung cấp cho vùng bị
thiên tai, lụt, bão khi có yêu cầu.
12. Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các phương tiện thông tin đại
chúng phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia, Ban Chỉ đạo
phòng, chống lụt bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và các cơ
quan liên quan thực hiện đưa tin chính xác, kịp thời về tình hình diễn biến của
thiên tai, lụt, bão và những chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo
phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn đến các Bộ,
ngành và địa phương; tiếp tục thực hiện các chương trình phổ biến kiến thức,
nâng cao nhận thức của cộng đồng về các loại hình thiên tai và biện pháp phòng,
tránh.
13. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí ngân sách dự phòng để hỗ trợ
các Bộ, ngành và địa phương nhanh chóng khắc phục hậu quả do thiên tai, lụt,
bão; ưu tiên nguồn vốn kế hoạch cho các dự án cấp bách phục vụ phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
14. Các
Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện
tốt công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục
hậu quả do thiên tai, lụt, bão trong phạm vi Bộ, ngành mình; đồng thời phải
chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư cần thiết để tham gia việc
phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Chủ tịch Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
15. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các PTTg Chính phủ; - Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Ủy ban Quốc gia TKCN, Ban Chỉ đạo PCLBTW; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: TH, KTTH, ĐP, KGVX, NC; - Lưu: VT, KTN (5). | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Hoàng Trung Hải |
Thứ Sáu, 7 tháng 5, 2010
Posted by Unknown on 01:35
with
No comments
so far
THÔNG BÁO số 108/TB-VPCP ngày 29/4/2010
ÝKIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁCPHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN NĂM 2009, TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CÔNGTÁC NĂM 2010
Ngày 19 tháng 4 năm 2010, tại BàRịa – Vũng Tàu, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã chủ trì Hội nghị tổng kết côngtác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2009, triển khai nhiệm vụcông tác năm 2010. Cùng dự có các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chốnglụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Ban Chỉ huy phòng, chốnglụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương. Sau khi nghe các báocáo của Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếmCứu nạn, ý kiến của các đại biểu, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải có ý kiến kếtluận như sau:
1. Đánh giá chung:
- Năm 2009, thiên tai, lụt bão diễnbiến phức tạp, cực đoan, đặc biệt là hai trận bão số 9 và số 11 kèm theo mưalớn ngay trước và trong khi bão, gây lũ lớn vượt mức lũ lịch sử, làm ngập lụttrên diện rộng, công tác chỉ đạo đối phó và triển khai tìm kiếm cứu nạn gặp rấtnhiều khó khăn.
- Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạophòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ,ngành và chính quyền địa phương đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, triển khai kịpthời công tác phòng, chống và ứng phó với lụt, bão nên đã hạn chế được nhiềuthiệt hại. Các địa phương đã chủ động hơn trong việc theo dõi thông tin diễnbiến của bão, lũ, tham khảo thông tin từ các đài, các trung tâm dự báo quốc tếnên đã chủ động triển khai công tác phòng, chống hiệu quả. Chính quyền các cấpđã tập trung chỉ đạo, triển khai các biện pháp phòng, chống bão, lũ quyết liệt,phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên xuống các địa bàn xung yếu đểtrực tiếp chỉ đạo; thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ; tổ chức tìm kiếm cứunạn và cứu hộ kịp thời; khẩn trương khắc phục hậu quả do thiên tai, bão, lũnhanh chóng ổn định đời sống của nhân dân, không địa phương nào để người dân bịđói, bị rét.
- Mặc dù còn nhiều khó khăn do tácđộng của khủng hoảng kinh tế, ngân sách nhà nước còn hạn chế, nhưng ngay từ đầunăm 2009, nguồn vốn cho công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn vẫnđược quan tâm, ưu tiên giải quyết, các chương trình: xử lý cấp bách các côngtrình phòng, chống lụt, bão, đê biển, cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũđồng bằng sông Cửu Long được triển khai đúng tiến độ; trang thiết bị phục vụcông tác cứu hộ, cứu nạn đã và đang được bổ sung, nâng cấp theo kế hoạch tổngthể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; mức dự trữ quốc gia được bố trí tăngthêm.
- Công tác dự báo đã từng bước cảitiến, nâng cao chất lượng dự báo, tăng tần suất cung cấp thông tin; Trung tâmDự báo khí tượng thủy văn Trung ương đã phát hiện và cảnh báo, dự báo sớm tấtcả các cơn bão, áp thấp nhiệt đới xuất hiện trên biển Đông và các đợt mưa lũtrong năm 2009.
- Các lực lượng quân đội, công anđã chủ động giúp đỡ các địa phương bị thiên tai triển khai kịp thời các biệnpháp phòng, tránh; thực hiện hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn nên đã hạn chếđược thiệt hại về người và tài sản; làm tốt nhiệm vụ giúp dân, xứng đáng là lựclượng nòng cốt trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổquốc Việt Nam, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc các địaphương đã làm tốt công tác vận động kêu gọi các tổ chức xã hội, đồng bào trongvà ngoài nước, các tổ chức Quốc tế ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do thiên tai.
2. Những mặt còn tồn tại:
- Công tác dự báo đã có nhiều cốgắng nhưng còn hạn chế trong việc dự báo những yếu tố thiên tai cực đoan nhưmưa lớn cục bộ, lũ ống, lũ quét, giông lốc.
- Một số địa phương chưa thực hiệntốt phương châm ‘4 tại chỗ’, việc dự trữ lương thực, thuốc men và trang thiếtbị ở một số vùng thường bị ngập lụt chưa đầy đủ, khi xảy ra sự cố thường phảiđiều động phương tiện cứu hộ, cứu nạn từ xa tới. Vẫn còn xảy ra trường hợp bịchết người đáng tiếc do nguyên nhân bất cẩn của người dân.
- Công tác quản lý tàu thuyền hoạtđộng trên sông, trên biển đã có tiến bộ nhưng chưa thực sự bài bản, thườngxuyên, đặc biệt là việc quản lý tàu thuyền ra khơi từ các bãi ngang; còn thiếukhu neo đậu cho tàu thuyền tránh trú bão, một số địa phương tổ chức neo đậu tàuthuyền trong khu tránh, trú bão chưa tốt, nên tàu thuyền vẫn bị đắm ngay trongkhu neo đậu.
- Việc phòng ngừa tác động củathiên tai chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Các Bộ, ngành và địa phươngtriển khai thực hiện chiến lược Quốc gia phòng chống giảm nhẹ thiên tai cònchậm.
- Việc đảm bảo an toàn cho hồ chứanước chưa đáp ứng yêu cầu, quản lý và phối hợp trong vận hành còn lỏng lẻo,chưa xây dựng xong quy trình vận hành liên hồ, hầu hết các hồ chứa chưa cóthiết bị quan trắc tự động, thiếu thông tin phục vụ chỉ đạo vận hành.
- Các dự án, chương trình đầu tưnâng cấp đê sông, đê biển, an toàn hồ chứa, khu neo đậu tàu thuyền, cảng cá đãđược phê duyệt nhưng vốn đầu tư còn hạn chế nên triển khai xây dựng còn rấtchậm, không đồng bộ nên chưa phát huy hiệu quả.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thứccủa cộng đồng về các loại hình thiên tai và biện pháp phòng, tránh còn hạn chế,đặc biệt là số đông đồng bào ở vùng sâu, vùng xa chưa được tiếp cận đầy đủthông tin và kiến thức phòng tránh.
- Mặc dù đã có sự tập trung chỉ đạoquyết liệt của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, sự phối hợp của toàn bộ hệthống chính trị từ Trung ương đến địa phương nhưng thiệt hại năm 2009 vẫn rấtnặng nề. Bão, lũ đã làm 454 người chết và mất tích, 1.390 người bị thương,13.289 căn nhà, 9.000 phòng học và hơn 13.300 cơ sở y tế bị đổ, 410.97 căn nhàbị ngập, 234.000 ha lúa bị ngập, 167.377 ha hoa màu bị ngập, thiệt hại, 13triệu khối đất đá công trình giao thông, thủy lợi bị sạt trượt, hơn 2.400 côngtrình thủy lợi nhỏ bị cuốn trôi và hư hại. Tổng thiệt hại ước tính hơn 23.700tỷ đồng.
3. Kế hoạch, nhiệm vụ công tácnăm 2010
Dự báo, năm 2010 số cơn bão trênbiển Đông ở mức xấp xỉ năm 2009, nhiệt độ trung bình cả năm sẽ cao, nắng nónggay gắt, mưa ở mức trung bình nhiều năm nhưng cực đoan hơn, đỉnh lũ các sôngkhu vực Trung Bộ và Tây Nguyên có xu thế lớn. Để làm tốt công tác phòng, chốnglụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2010, các Bộ, ngành, địa phương cần chỉ đạo,triển khai quyết liệt một số việc sau:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Chỉ huyphòng chống lụt bão – tìm kiếm cứu nạn, triển khai kế hoạch phòng, chống lụt,bão năm 2010; căn cứ tình hình thiên tai các năm 2008, 2009 có xét đến yếu tốbiến đổi khí hậu để điều chỉnh kịp thời kế hoạch và xây dựng phương án cụ thểcho năm 2010 đảm bảo chủ động, sát thực tế, hiệu quả hơn, đặc biệt đối với cácvùng trọng điểm, xung yếu. Rà soát lại nguồn dự trữ quốc gia, kiểm tra cụ thểcông tác ‘4 tại chỗ’ nhất là ở các khu vực thường xuyên bị thiên tai.
- Khẩn trương triển khai chươngtrình hành động thực hiện chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm2020, lồng ghép các nội dung liên quan đến phòng tránh thiên tai, biến đổi khíhậu, nước biển dâng vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cácdự án nâng cao năng lực dự báo, tăng khả năng dự báo sớm và nâng cao độ chínhxác trong dự báo lũ, bão và áp thấp nhiệt đới, đặc biệt là việc cảnh báo, dựbáo các loại hình thiên tai cực đoan như lũ quét, sạt lở đất, giông lốc … tiếptục cải tiến nội dung, hình thức cung cấp thông tin phù hợp với từng đối tượngtiếp nhận. Từng bước hiện đại hóa, nâng cấp trang thiết bị phục vụ chỉ đạo, triểnkhai ứng phó nhanh, kịp thời và hiệu quả khi xử lý các tình huống do thiên tai,bão, lũ.
- Tiếp tục thực hiện các chươngtrình, dự án đầu tư đã được phê duyệt như: nâng cấp đê biển, đê sông, an toànhồ chứa, thông tin phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trênbiển; xây dựng khu neo đậu tàu thuyền; xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùngngập lũ đồng bằng sông Cửu Long; lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra lũ quét,sạt lở đất.
- Các địa phương chỉ đạo vận hànhhồ chứa trên địa bàn theo quy trình vận hành đã được phê duyệt, đảm bảo việctích nước, xả nước hợp lý, trường hợp quy trình chưa phù hợp thì sửa đổi, nhằmkhai thác tối đa hiệu quả của các hồ chứa trong việc cắt giảm lũ cho hạ lưu vàduy trì dòng chảy trong mùa kiệt, nhất là trong điều kiện diễn biến thời tiếtbất thường do biến đổi khí hậu.
- Có kế hoạch ứng phó với hiệntượng biến đổi khí hậu, động đất, sóng thần thời gian qua đã xảy ra ở nhiều nơitrên thế giới, rà soát lại tiêu chuẩn xây dựng cho phù hợp, triển khai việcthực hiện Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và Quy chế phòng, chốngđộng đất, sóng thần; tổ chức diễn tập về phòng, chống động đất, sóng thần, bão,lũ, lũ quét.
- Tiếp tục tăng cường tuyên truyền,giáo dục, phổ biến kiến thức nâng cao nhận thức của cộng đồng về các loại hìnhthiên tai, bão, lũ và biện pháp phòng, tránh để người dân hiểu biết, tự cứumình trước khi có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
4. Về một số kiến nghị của cácBộ, ngành, địa phương:
- Về việc đầu tư xây dựng khu neođậu, tránh trú bão của tàu thuyền và cảng cá: Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệtquy hoạch chi tiết, hàng năm bố trí nguồn vốn đầu tư. Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đã được bố trí vốn, báocáo Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ Thông tin và Truyền thông tiếptục phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện đầu tư nâng cấp hệ thốngthông tin liên lạc phục vụ phòng, chống thiên tai, lũ lụt, bão và tìm kiếm cứunạn.
- Bộ Nội vụ tiếp tục chủ trì, phốihợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức quản lý,điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng từngbước chuyên trách, hiện đại hóa.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường phốihợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng cácquy trình vận hành liên hồ chứa.
- Về việc trang bị ca nô phục vụtìm kiếm cứu nạn: Giao Ủy ban quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn phối hợp với Ban Chỉđạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương nghiên cứu, trang bị ca nô có công suấtlớn phù hợp với yêu cầu tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong điều kiện sóng gió lớn.
- Các Bộ, ngành, địa phương trongquy hoạch, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội phải lồng ghép với nhiệm vụ ứngphó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đặc biệt là vùng đồng bằng sông CửuLong. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương khẩn trươnghoàn chỉnh hồ sơ các dự án thuộc chương trình đê sông, đê biển đã được phêduyệt; đồng thời phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyênvà Môi trường làm việc với các tổ chức quốc tế để sử dụng nguồn vốn ưu đãi từcác nhà tài trợ cho Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậuđể đầu tư xây dựng.
Văn phòng Chính phủ xin thông báođể các Bộ, cơ quan và các địa phương liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTTg; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão TW; - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, Các Vụ: TH, KTTH, NC, ĐP, KGVX; - Lưu: VT, KTN (4) | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Văn Trọng Lý |
Thứ Năm, 4 tháng 3, 2010
Posted by Unknown on 05:14
with
No comments
so far
CHÍNH PHỦ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số: 14/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
QUYĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNGLỤT, BÃO TRUNG ƯƠNG, BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁCBỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửađổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Chỉđạo phòng, chống lụt, bão Trung ương,
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửađổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Chỉđạo phòng, chống lụt, bão Trung ương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổchức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương;Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địaphương; cơ chế phối hợp vận hành trong ứng phó các tình huống thiên tai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơquan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống vàlàm việc trên lãnh thổ và các vùng biển, đảo của Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thiên tai quy định trong nghị định này bao gồm: mưa lớn, áp thấpnhiệt đới, bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, giông, lốc, sét, sạt lở do mưa lũ, nướcdâng, động đất, sóng thần.
2. Tình huống thiên tai là giai đoạn kể từ khi một hoặc một số thiêntai quy định tại khoản 1 Điều 3, bắt đầu xuất hiện và có khả năng gây ảnh hưởngđến tính mạng, tài sản của Nhà nước, nhân dân và các hoạt động kinh tế, xã hộitrên lãnh thổ, các vùng biển, đảo của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namcho đến khi không còn khả năng gây ảnh hưởng đến Việt Nam.
Chương 2.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃOTRUNG ƯƠNG, BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC BỘ, NGÀNHVÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Ban Chỉ đạophòng, chống lụt, bão Trung ương
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,bão Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trongviệc đôn đốc, chỉ đạo điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậuquả thiên tai trên phạm vi cả nước.
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,bão Trung ương gồm các thành viên sau:
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn làm Trưởng ban:
Một Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực;
Một Phó Chủ nhiệm Văn phòngChính phủ làm Phó trưởng ban;
Một Phó Tổng Tham mưu trưởngQuân đội nhân dân Việt Nam làm Phó trưởng ban;
Các ủy viên gồm đại diện là lãnhđạo các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Thôngtin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Giao thông vậntải, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Ngoại giao, Lao động – Thương binh và Xã hội,Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.
Căn cứ yêu cầu công tác, TrưởngBan Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương quyết định bổ sung lãnh đạo một sốcơ quan, tổ chức có liên quan tham gia Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trungương.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng,chống lụt, bão Trung ương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ của cácthành viên Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban phân công.
Thành viên Ban Chỉ đạo phòng,chống lụt, bão Trung ương do Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trungương quyết định trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành, cơ quan liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,bão Trung ương được sử dụng dấu quốc huy để thực hiện các nhiệm vụ của Ban.
Ban có Văn phòng thường trực doCục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão kiêm nhiệm. Trụ sở chính của Vănphòng thường trực đặt tại Hà Nội, có hai đại diện vùng là Trung tâm phòng,chống lụt, bão đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Văn phòngthường trực được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Điều 5. Ban Chỉ huyphòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp địa phương
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dâncùng cấp thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc kiểm tra,đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiêntai trong phạm vi địa phương.
1. Thành viên của Ban Chỉ huy phòng,chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủyban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn làm Phó trưởng ban thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão vàtìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh;
Thủ trưởng cơ quan quân sự địa phương,Thủ trưởng cơ quan Biên phòng địa phương đối với các địa phương có biên giớilàm Phó trưởng ban;
Các ủy viên là lãnh đạo các cơquan liên quan đến công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của địaphương;
Đối với cấp xã, thành viên làcác cán bộ chuyên môn phụ trách các lĩnh vực liên quan làm ủy viên.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếmcứu nạn cấp tỉnh. Ban có Văn phòng thường trực, được sử dụng cơ quan quản lý vềđê điều, thủy lợi của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm, có condấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể củađịa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phòng chức năng thuộcỦy ban nhân dân cấp huyện làm Văn phòng thường trực và được cấp kinh phí đểhoạt động.
4. Trụ sở của Ban Chỉ huy phòng,chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.Ban sử dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thườngtrực.
5. Thành viên Ban Chỉ huy phòng,chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
6. Nhiệm vụ của các thành viênBan Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương do Trưởng banphân công.
Điều 6. Ban Chỉ huyphòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành Trung ương
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành do Thủ trưởng các Bộ, ngành thành lập,tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành trong công tác đôn đốc, chỉ đạođiều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai thuộcphạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
1. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành gồm các thành viên: một lãnh đạo Bộ, ngànhlàm Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ, ngành.Căn cứ cơ cấu tổ chức của từng Bộ, ngành, Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành quyếtđịnh về số lượng, cơ cấu, nhiệm vụ các thành viên của Ban cho phù hợp.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụđược giao và yêu cầu công tác phòng, chống, lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, Bộtrưởng, Thủ trưởng các ngành quyết định việc thành lập Văn phòng thường trựcphòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn. Văn phòng thường trực có con dấu,được cấp kinh phí và mở tài khoản để hoạt động.
3. Trụ sở của Ban đặt tại cơquan Bộ, ngành.
Điều 7. Nhiệm vụ của BanChỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
Thực hiện các nhiệm vụ được quy địnhtại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 củaChính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đãđược sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000 và quy chế phòng, chống động đất,sóng thần đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 8. Nhiệm vụ của BanChỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy bannhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ đôn đốc, chỉ đạo, điều hành công tác phòngngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 9. Nhiệm vụ của BanChỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành
Tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủtrưởng các ngành thực hiện trách nhiệm của Bộ, ngành cơ quan trung ương quyđịnh tại các khoản từ 2 đến 20 Điều 11 Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng,chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000 và quy chếphòng, chống động đất, sóng thần; các quyết định về công tác tìm kiếm cứu nạnđã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành.
Chương 3.
QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO TRUNG ƯƠNG;BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊAPHƯƠNG
Điều 10. Quyền hạn củaBan Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
1. Yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trườngchỉ đạo các cơ quan chức năng cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin khí tượngthủy văn; yêu cầu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam chỉ đạo Viện Vật lý địacầu cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về động đất, cảnh báo sóng thầntheo quy định.
2. Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phươngxây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó vàkhắc phục hậu quả thiên tai.
3. Quyết định huy động nhân lực,vật tư, phương tiện của các tổ chức cá nhân để ứng cứu, cứu trợ kịp thời những tìnhhuống cấp bách vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ:Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động – Thươngbinh và Xã hội và các cơ quan liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủquyết định các biện pháp và mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 11. Quyền hạn củaBan Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương:
1. Yêu cầu các cơ quan chuyênmôn cùng cấp và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp dướixây dựng kế hoạch, phương án, bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện và dự trữnhu yếu phẩm thiết yếu cho công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
2. Yêu cầu cơ quan dự báo khítượng thủy văn địa phương cung cấp kịp thời các thông tin dự báo về thời tiết,thủy văn nguy hiểm.
3. Quyết định theo thẩm quyềnhuy động nhân lực, vật tư, phương tiện của các tổ chức, cá nhân để ứng cứu, cứutrợ kịp thời các tình huống cấp bách xảy ra trên địa bàn.
4. Trưởng Ban Chỉ huy phòng,chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh quyết định và chỉ đạo các biện phápđảm bảo an toàn các phương tiện hoạt động trên sông, trên biển bao gồm việc chophép hoặc không cho phép tàu thuyền ra khơi khi có bão, áp thấp nhiệt đới, có khảnăng gây ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản thuộc phạm vi quản lý của địaphương.
5. Trưởng Ban Chỉ huy phòng,chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh quyết định việc cho học sinh nghỉhọc trong tình huống bão, lũ và thiên tai nguy hiểm để đảm bảo an toàn.
6. Trưởng Ban Chỉ huy phòng,chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp quyết định và tổ chức thực hiện việcsơ tán dân trong vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
7. Quyết định các biện pháp khắcphục hậu quả thiên tai ở địa phương yêu cầu các ngành, các cấp triển khai thực hiệncác biện pháp khắc phục hậu quả, báo cáo cấp có thẩm quyền về thiệt hại và nhucầu hỗ trợ.
Điều 12. Quyền hạn củaBan Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành bao gồm:
1. Yêu cầu các cơ quan, đơn vịtrực thuộc xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn hàng năm bảo vệ người, tài sản, công trình phòng, chốnglụt, bão và cơ sở kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu các cơ quan, đơn vịtrực thuộc cung cấp kịp thời nhân lực, vật tư, kỹ thuật, phương tiện đáp ứngyêu cầu huy động cho công tác cứu hộ, cứu trợ khi cần thiết.
3. Yêu cầu các đơn vị trực thuộcđánh giá, tổng hợp tình hình thiệt hại sau thiên tai báo cáo cấp có thẩm quyền vàtổ chức khắc phục hậu quả.
Chương 4.
PHỐI HỢP ỨNG PHÓ CÁC TÌNH HUỐNG THIÊN TAI
Điều 13. Nguyên tắc phốihợp
1. Chỉ đạo ứng phó các tìnhhuống thiên tai phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy thống nhất, phân công cụ thể,chủ động, kịp thời và phù hợp với diễn biến thực tế tình huống thiên tai.
2. Khi có nhiều lực lượng cùngtham gia ứng phó tình huống thiên tai trên một địa bàn, Trưởng Ban Chỉ huyphòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cao nhất của địa phương hoặc ngườiđược Trưởng ban ủy quyền là người chỉ huy ứng phó.
3. Thiên tai xảy ra và có khảnăng ảnh hưởng đến địa phương nào, địa bàn nào, chính quyền và các lực lượngtại địa phương đó, địa bàn đó phải chủ động triển khai ứng phó ngay theo phươngchâm “4 tại chỗ”.
Điều 14. Phối hợp trongdự báo, cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh thiên tai
1. Trung tâm dự báo Khí tượngthủy văn Trung ương thực hiện dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ trên phạm vi cảnước; các Đài khí tượng thủy văn khu vực, các Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnhthực hiện dự báo chi tiết và phân phối tin dự báo đối với khu vực được phâncông phụ trách; Viện Vật lý địa cầu phát tin động đất, cảnh báo sóng thần theoquy định.
2. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,bão Trung ương quyết định cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh, ứng phó với tình huốngthiên tai trên phạm vi cả nước; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếmcứu nạn các Bộ, ngành, địa phương quyết định cảnh báo và chỉ đạo các biện phápứng phó với thiên tai trên phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
Điều 15. Phối hợp pháttin dự báo, cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh thiên tai
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngànhvà địa phương, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Công ty Thôngtin Hàng Hải, Bộ đội biên phòng, Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương làcác cơ quan thực hiện phát tin chính thống về dự báo, cảnh báo và chỉ đạo phòngtránh thiên tai.
2. Các cơ quan thực hiện pháttin chính thống quy định tại khoản 1 Điều này chủ động phối hợp với các cơ quanliên quan tăng thời lượng, tần suất đưa tin kịp thời phục vụ công tác điều hành,chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trungương.
3. Việc phát tin dự báo, cảnhbáo thiên tai thực hiện qua sóng phát thanh truyền hình, hệ thống truyền thanh,thông tin hữu tuyến và vô tuyến, các phương tiện thông tin liên lạc như internet,loa tay và các phương tiện truyền tin truyền thống khác.
Điều 16. Phối hợp chỉ đạoứng phó thiên tai
1. Tình huống khi có bão, ápthấp nhiệt đới
a) Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,bão Trung ương chỉ đạo các biện pháp chung ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới.
b) Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương phối hợp với Bộ đội Biên phòng địaphương chủ động kiểm đếm người và tàu thuyền hoạt động trên biển, quyết định vàtổ chức thực hiện việc thông tin, hướng dẫn tàu thuyền thoát ra khỏi vùng nguy hiểmhoặc về nơi an toàn để trú tránh bão, áp thấp nhiệt đới.
c) Cơ quan quân sự, Biên phòngvà Công an địa phương huy động lực lượng, phương tiện giúp nhân dân trong việcsơ tán dân, chằng chống nhà cửa, sắp xếp vị trí neo đậu cho tàu thuyền, bảo vệ trậttự xã hội và tham gia cứu hộ, bảo vệ các công trình phòng, chống lụt, bão theosự phân công của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địaphương.
d) Chủ phương tiện, thuyềntrưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển giữ liên lạc thường xuyên vớiBan Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, đồn Biên phòng, cơ quanthủy sản địa phương để thông báo về vị trí, tình trạng kỹ thuật của phươngtiện, số người trên tàu và chủ động thoát khỏi khu vực ảnh hưởng của bão, ápthấp nhiệt đới.
đ) Cộng đồng trên đất liền, hảiđảo triển khai các biện pháp ứng phó, chủ động chằng chống nhà ở hoặc sơ tán đểđảm bảo an toàn; tham gia các hoạt động phòng chống bão theo huy động của BanChỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương.
2. Tình huống khi có lũ lớn, lũ quétvà sạt lở
a) Quản lý giao thông
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương quyết định huy động và chỉ đạo cáclực lượng cảnh sát, các cơ quan quản lý giao thông và lực lượng thanh niên tìnhnguyện địa phương thực hiện các biện pháp, hướng dẫn, phân luồng đảm bảo an toàncác hoạt động giao thông triển khai lực lượng ứng trực tại các bến đò ngang vàcác địa bàn xung yếu.
b) Tuần tra canh gác đê theo cấpbáo động
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, lựclượng tuần tra canh gác đê triển khai tuần tra, canh gác đê điều theo cấp báođộng; huy động lực lượng xử lý sự cố ngay từ giờ đầu.
c) Tổ chức ứng phó lũ quét, sạtlở
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương, đặc biệt là cấp xã, phải tăngcường cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên môn, thanh niên tình nguyện, phương tiệncứu hộ cứu nạn, thông tin liên lạc, vật tư và nhu yếu phẩm thiết yếu sẵn sàngtại các địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ cao, dễ bị chia cắt.
d) Tổ chức sơ tán đảm bảo antoàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương quyết định, chỉ đạo và triển khai việc sơtán người và tài sản ra khỏi vùng nguy cơ ngập lũ, lũ quét và sạt lở đảm bảo antoàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
đ) Vận hành và triển khai bảo vệcông trình hồ chứa nước.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,bão Trung ương chỉ đạo việc vận hành liên hồ chứa thủy điện Hòa Bình, Thác Bà,Tuyên Quang và các hồ khác theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, huyện chỉ đạo các cơ quan quản lý hồ chứa vậnhành công trình theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủđộng huy động vật tư, phương tiện lực lượng xử lý các sự cố đảm bảo an toàn hồchứa.
3. Tình huống khi có tin cảnhbáo sóng thần
Khi nhận được tin cảnh báo sóng thần,Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, địa phươngthực hiện chế độ thông tin, tổ chức ứng phó, sơ tán dân, theo Quy chế Phòng,chống động đất sóng thần được ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-TTgngày 29 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Cộng đồng nhân dân chủ động khẩntrương sơ tán đến nơi an toàn ngay khi nhận được tin cảnh báo sóng thần.
4. Tình huống khi có tin độngđất
Trường hợp xảy ra động đất, BanChỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, địa phươngphối hợp thực hiện chế độ thông tin, tổ chức ứng phó, sơ tán dân, theo Quy chế Phòng,chống động đất, sóng thần ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày29 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Cộng đồng nhân dân chủ độngthông báo với người có thẩm quyền các thông tin về nạn nhân còn bị kẹt, bị vùilấp.
Điều 17. Phối hợp trongcứu hộ và tìm kiếm cứu nạn
1. Cứu hộ đê và công trình phòngchống lũ
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ, cáclực lượng của các tổ chức; cá nhân, lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bànđể thực hiện việc cứu hộ; sẵn sàng nguồn lực, vật tư, phương tiện để hỗ trợ cácđịa bàn lân cận khi có yêu cầu.
Tình huống vượt quá khả năng củađịa phương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương báocáo kịp thời lên Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp caohơn đề nghị hỗ trợ.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,bão Trung ương chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương, phối hợp với các lực lượng vũtrang cứu hộ đê điều, hồ đập và công trình thủy lợi, công trình phòng, chốnglụt, bão khi xảy ra sự cố lớn vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
2. Tìm kiếm cứu nạn trên biển
Việc tìm kiếm cứu nạn trên biển thựchiện theo Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển ban hành theo Quyết địnhsố 103/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tìm kiếm cứu nạn trên đất liền
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương chủ trì, huy động lực lượng, phương tiệntrên địa bàn chủ động thực hiện tìm kiếm, cứu nạn.
Trường hợp vượt quá khả năng củađịa phương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương báocáo kịp thời lên Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp caohơn hoặc Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn đề nghị hỗ trợ.
Khi nhận được yêu cầu hỗ trợ, Ủyban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Ủy ban, của cácBộ, ngành, địa phương khác phối hợp tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 18. Phối hợp trongcứu trợ khẩn cấp, khôi phục và tái thiết
1. Cứu trợ khẩn cấp
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương tiến hành xác định, đánh giá thiệt hạivà nhu cầu cứu trợ khẩn cấp trên địa bàn; huy động nguồn lực dự phòng và nguồn kháctại địa phương để thực hiện công tác cứu trợ kịp thời.
Trong trường hợp nhu cầu cứu trợvượt quá khả năng xử lý của địa phương, phải tổng hợp báo cáo cấp cao hơn để đềnghị hỗ trợ.
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,bão cấp tỉnh và Bộ, ngành chỉ đạo đánh giá tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợtrong phạm vi địa phương và Bộ, ngành báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉđạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trungương phối hợp với các Bộ liên quan tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý, trình Thủtướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp xảy ra thiên tainghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trungương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,quyết định kêu gọi cộng đồng quốc tế hỗ trợ.
2. Khôi phục tái thiết sau thiêntai
Khi kết thúc đợt thiên tai, Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chỉ đạocác cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá thiệt hại, xác định ưu tiên và xây dựngphương án khôi phục và tái thiết, huy động nguồn lực tại địa phương, Bộ, ngànhbao gồm nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức và nhân dân tổ chức khôiphục và tái thiết.
Trường hợp nhu cầu vượt quá khả năngnguồn lực của địa phương và Bộ, ngành, Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủyban nhân dân tỉnh, thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ.Trường hợp trong năm tài chính không đủ nguồn kinh phí khôi phục, tái thiết,các Bộ, ngành, địa phương bố trí vào kế hoạch tài chính năm sau để xử lý khôiphục và tái thiết.
Chương 5.
TÀI CHÍNH BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNGLỤT, BÃO TRUNG ƯƠNG; BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁCBỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 19. Ngân sách nhànước đảm bảo cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương,Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địaphương để chi cho những nội dung sau:
1. Tổ chức hội họp; công tácphí; trực tiếp đi chỉ đạo tại nơi xảy ra thiên tai; dịch vụ công cộng; vật tưvăn phòng; thông tin liên lạc; thu thập số liệu phục vụ phòng chống thiên tai.
2. Trực ban phòng, chống lụt,bão tại văn phòng thường trực.
3. Tập huấn, huấn luyện, đàotạo, diễn tập về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
4. Phổ biến, tuyên truyền, nângcao nhận thức cộng đồng về pháp luật và kiến thức thiên tai hằng năm.
5. Bồi thường và thanh toán vậttư, phương tiện, nhiên liệu và chi trả thù lao cho cá nhân, tổ chức được huyđộng tham gia xử lý các tình huống khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão và tìmkiếm cứu nạn.
6. Chi cho các hoạt động khen thưởngcác cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác phòng, chống lụt, bão và tìmkiếm cứu nạn.
Điều 20. Văn phòng thườngtrực Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Văn phòng thường trực Ban Chỉhuy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, Văn phòng hoặc cơquan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phươnghàng năm lập dự toán ngân sách chi cho các nội dung quy định tại Điều 19 Nghịđịnh này, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy địnhcủa Luật Ngân sách.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trongviệc thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này sẽ được khen thưởng theoquy định của pháp luật.
Điều 22. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân không thực hiệntrách nhiệm quy định tại Nghị định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bịxử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sựtheo quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thihành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2010, thay thế Nghị định số 168- HĐBT ngày 19tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định về tổ chức,nhiệm vụ Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Ban Chỉ huy phòng,chống lụt, bão các cấp và các ngành. Các quy định trước đây trái với Nghị địnhnày đều bãi bỏ.
Điều 24. Trách nhiệm thihành
Bộ trưởng – Trưởng Ban Chỉ đạo phòng,chống lụt, bão Trung ương, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy bannhân dân các cấp địa phương, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìmkiếm cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan,chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b) | TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Thứ Ba, 19 tháng 1, 2010
Posted by Unknown on 05:58
with
No comments
so far
CHÍNH PHỦ ---- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số: 04/2010/NĐ-CP (đính kèm ND4CP.PDF | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão bao gồm: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả lụt, bão.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về phòng, chống lụt, bão do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý nhưng không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này thì bị xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử phạt theo quy định của Nghị định này hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
2. Trường hợp người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão thì bị xử lý theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão phải được phát hiện, đình chỉ kịp thời và xử phạt nghiêm minh.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão phải do người có thẩm quyền quyết định theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Một hành vi vi phạm chỉ xử lý một lần, nếu tiếp tục vi phạm thì bị xử lý tăng nặng. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý theo từng hành vi vi phạm. Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử lý.
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính của cá nhân trong khi mắc bệnh tâm thần; các bệnh khác đã làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng tự điều khiển hành vi.
7. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định hình thức xử phạt, nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt vi phạm hành chính.
8. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt hành chính, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện, nếu quá thời hạn trên thì không xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
Điều 5. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt hành chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
Mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão tối đa là 40.000.000 đồng.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt bằng tiền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị áp dụng một hoặc hai hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp liên quan đến hành vi vi phạm;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão còn bị áp dụng một hoặc hai biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng trái phép;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Nếu không tự nguyện thực hiện khắc phục hậu quả quy định trên thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế đó. Việc cưỡng chế được thi hành theo quy định tại Điều 18 và Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức phạt chính hoặc xử phạt bổ sung tùy từng trường hợp.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
MỤC 1. VI PHẠM TRONG PHÒNG NGỪA LỤT, BÃO
Điều 6. Vi phạm gây hư hại đến công trình phòng chống lụt, bão
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Neo đậu không phép hoặc sai phép tàu, thuyền, bè mảng, các phương tiện khác vào công trình phòng, chống lụt, bão;
b) Tổ chức, cá nhân phát hiện công trình phòng, chống lụt, bão bị hư hỏng, sự cố mà không thông báo cho cơ quan có trách nhiệm để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khoan thăm dò, khảo sát, khai thác đất đá, cát, sỏi, khóang sản, nước ngầm không phép hoặc sai phép trong phạm vi bảo vệ công trình phòng, chống lụt, bão;
b) Sử dụng sai mục đích của công trình phòng, chống lụt, bão.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phá hoại hoặc khai thác không đúng quy định cây chắn sóng; chiếm dụng hoặc làm hư hỏng thất thóat vật tư, thiết bị, cấu kiện của công trình phòng, chống lụt, bão nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Nổ, phá trong phạm vi bảo vệ công trình phòng, chống lụt, bão.
4. Hình thức phạt bổ sung và khắc phục hậu quả đối với Điều này là:
a) Hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 của Điều này ngoài hình thức phạt tiền còn có thể bị xử phạt bổ sung; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thời hạn 03 tháng hoặc tịch thu tang vật phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
b) Hành vi vi phạm tại các điểm a khoản 2 và điểm a, b khoản 3 của Điều này ngoài hình thức phạt tiền còn có thể bị xử phạt khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 7. Vi phạm trong xây dựng gây ảnh hưởng đến công trình phòng, chống lụt, bão
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng sai quy định trong giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền khi thực hiện các hoạt động liên quan đến công trình phòng, chống lụt, bão.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình khác làm hư hỏng một phần hoặc toàn bộ công trình phòng, chống lụt, bão.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không phép hoặc sai phép các kho chứa lương thực, chất độc hại, chất nổ, nhiên liệu, vật tư và tài sản quan trọng khác trong vùng phân lũ, vùng thường bị ngập lụt.
4. Hình thức phạt bổ sung và khắc phục hậu quả:
Hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này ngoài hình thức phạt tiền còn có thể bị xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thời hạn 06 tháng; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 8. Vi phạm trong quản lý phòng ngừa lụt, bão
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tung tin thất thiệt liên quan đến lụt bão gây hoang mang trong cộng đồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích ngân sách đầu tư cho công tác phòng, chống lụt, bão.
MỤC 2. VI PHẠM TRONG ỨNG PHÓ LỤT, BÃO
Điều 9. Vi phạm trong triển khai ứng phó lụt, bão
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp: gia cố công trình phòng, chống lụt, bão, chằng chống nhà cửa, sơ tán đảm bảo an toàn.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu tàu, thuyền tránh, trú bão không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc di chuyển để phòng tránh bão, áp thấp nhiệt đới của tàu thuyền đang hoạt động trên sông, trên biển hoặc hồ chứa nước.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc cấm tàu thuyền ra khơi trong trường hợp có bão hoặc áp thấp nhiệt đới khẩn cấp.
5. Hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này ngoài hình thức phạt tiền, người vi phạm còn bị cưỡng chế thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và xem xét xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến sử dụng, điều khiển tàu, thuyền, phương tiện thời hạn 2 đến 5 tháng.
6. Đối với tầu thuyền đánh bắt hải sản trên biển ngoài các xử phạt các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, còn thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 10. Vi phạm trong vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Chủ các công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện không có quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện trái quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các hành vi vi phạm tại khoản 1 và 2 Điều này ngoài hình thức phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu hình thức buộc khôi phục lại một phần hoặc toàn bộ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 11. Vi phạm quy định về cứu nạn, cứu hộ trong phòng, chống lụt, bão
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông tin, tắt máy thông tin hoặc hoạt động không đúng vùng biển đăng ký của tàu thuyền trên biển.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phát hiện hoặc nhận được thông tin về người, phương tiện bị nạn trên biển, sông, hồ mà không chủ động cứu giúp hoặc không thông tin kịp thời để lực lượng khác đến ứng cứu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo, báo cáo sai về vị trí, số lượng người trên tàu; tình trạng tai nạn của tàu thuyền đang hoạt động trên biển, gây phí tổn cho tổ chức tìm kiếm cứu nạn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh huy động thực hiện nhiệm vụ cứu nạn của người có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phát tín hiệu cấp cứu – khẩn cấp của tàu thuyền trên biển nhưng không hợp tác với lực lượng cứu hộ do cơ quan chủ trì về cứu hộ cứu nạn cử đến. Ngoài việc bị phạt tiền, người đề nghị cứu hộ còn bị xem xét bồi hoàn chi phí cho việc điều động cứu hộ.
MỤC 3. VI PHẠM TRONG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO
Điều 12. Vi phạm trong khắc phục hậu quả
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân phối hàng cứu trợ chậm trễ hoặc không đúng đối tượng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt, sử dụng sai mục đích tiền, hàng hóa, nhu yếu phẩm cứu trợ nhân dân vùng bị ảnh hưởng của lũ, bão. Người vi phạm còn buộc phải hoàn trả số tiền, giá trị hàng hóa đã chiếm dụng.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG LỤT, BÃO
Điều 13. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
c) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm; thu hồi giấy phép cấp sai thẩm quyền hoặc không đúng quy định;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 14. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Trưởng công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
c) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
2. Trưởng công an cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
3. Giám đốc công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm; thu hồi giấy phép cấp sai thẩm quyền hoặc không đúng quy định;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
4. Bộ trưởng Bộ Công an:
a) Chỉ đạo các đơn vị liên quan kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống lụt, bão;
b) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống lụt, bão.
Điều 15. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm có giá trị đến 2.000.000 đồng;
2. Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
3. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm; thu hồi giấy phép cấp sai thẩm quyền hoặc không đúng quy định;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 16. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Trạm trưởng Trạm kiểm soát biên phòng có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
c) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
3. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
c) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 17. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
4. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
b) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
5. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
c) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Chương 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 18. Thủ tục xử phạt hành chính
1. Thủ tục, trình tự xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão thực hiện theo quy định tại Điều 53, 54, 55, 56, 57 và 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Các hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt đều phải lập thành hồ sơ và ghi rõ cho tổ chức, cá nhân vi phạm biết điều, khoản, tên văn bản pháp luật mà họ vi phạm đồng thời phải lưu giữ đầy đủ tại cơ quan có thẩm quyền phạt theo thời hạn quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền được nhận biên lai thu tiền phạt, nếu không có biên lai thu tiền phạt thì người bị phạt có quyền không nộp phạt.
4. Việc tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
5. Chế độ quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 19. Thủ tục tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép
Thủ tục tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và phải thông báo ngay đến cơ quan cấp phép biết.
Điều 20. Chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão theo quy định của Nghị định này phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt của người có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 66 và Điều 66a của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và các quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của pháp luật.
3. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính tổ chức, cơ quan và người có thẩm quyền phải tuân thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và các quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của pháp luật.
Chương 5.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện về việc xử phạt đối với họ theo quy định của pháp luật.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão của cá nhân, tổ chức và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão.
3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành chính thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Xử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt và người bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão có hành vi sách nhiễu, dung túng hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm; không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng thẩm quyền theo quy định; chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, tang vật, phương tiện có liên quan đến vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử phạt vi phạm hành chính có hành vi chống lại người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Đối với hành vi vi phạm chế độ công vụ của cán bộ, công chức trong khi thi hành nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2010.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). | TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 04/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 04/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ)
1. Mẫu biên bản số 01: Biên bản vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão.
2. Mẫu biên bản số 02: Biên bản tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão.
3. Mẫu quyết định số 03: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão.
4. Mẫu quyết định số 04: Quyết định tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Mẫu biên bản số 01
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số: /BB-VPHC | Hà Nội, ngày tháng năm |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
VỀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Hôm nay, hồi ….. giờ ….ngày ….tháng …. năm 200…, tại .......................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
* Cơ quan lập biên bản:
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
* Đại diện Chính quyền: ......................................................................................................
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
* Đại diện cơ quan liên quan:..............................................................................................
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão đối với:
* Ông (bà)/tổ chức:...............................................................................................................
............................................................................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số: ..............................................................................................
Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:...........................................................................................
Cấp ngày: ............................................................................................................................
Đã có hành vi vi phạm hành chính như sau:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Các hành vi trên đã vi phạm vào Điều ………., khoản ……., điểm …….. của Nghị định ................
............................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Biên bản được lập thành 04 bản có nội dung và giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản là đúng và ký tên dưới đây.
Đại diện tổ chức/cá nhân vi phạm | Cơ quan lập biên bản |
Đại diện cơ quan liên quan …… | Đại diện chính quyền ……….. |
Người lập biên bản |
Mẫu biên bản số 02
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số: /BB-TG-TVPT | Hà Nội, ngày tháng năm |
BIÊN BẢN TỊCH THU (TẠM GIỮ) TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua năm 1993 và được sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008;
Căn cứ Điều ………Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão số ……/2009/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 2009;
Căn cứ Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số ….ngày …./....../….... do …………chức vụ ký;
Để có cơ sở xác minh thêm vụ việc vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính,
Hôm nay, hồi ….. giờ ….ngày ….tháng …. năm 200…, tại .......................................................
............................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
* Cơ quan lập biên bản:
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
* Đại diện Chính quyền: ......................................................................................................
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
* Đại diện cơ quan liên quan:..............................................................................................
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
* Người vi phạm hành chính là:
- Ông (bà)/tổ chức:................................................................................................................
............................................................................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số: ..............................................................................................
Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:...........................................................................................
Cấp ngày: ............................................................................................................................
Tiến hành lập biên bản tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão gồm:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tịch thu (tạm giữ) thêm thứ gì khác:
Ý kiến bổ sung khác:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Biên bản được lập thành 04 bản có nội dung và giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản là đúng và ký tên dưới đây.
Đại diện tổ chức/cá nhân vi phạm | Cơ quan lập biên bản |
Đại diện cơ quan liên quan …… | Đại diện chính quyền ……….. |
Người lập biên bản |
Mẫu Quyết định số 03
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số: /QĐ-XPHC | Hà Nội, ngày tháng năm 200 |
QUYẾT ĐỊNH
Xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua năm 1993 và được sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008;
Căn cứ Điều ………Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão số ……/2009/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 2009;
Căn cứ Biên bản về vi phạm hành chính số ……../BB-VPHC ngày …../…../200…..;
Xét:...................................................................................................................................... ;
Tôi:............................................. ; Chức vụ:......................................................................... ;
Đơn vị công tác: .................................................................................................................. ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (bà)/tổ chức:..................................................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Giấy CMND số/ Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:...................................................................
Cấp ngày: .......................................................... tại..............................................................
1. Hình thức xử phạt chính:
Phạt tiền: ...................................................... đồng.
(Viết bằng chữ: ................................................................................................................... ),
2. Hình thức phạt bổ sung (nếu có): ........................................................................................
............................................................................................................................................
3. Biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):
............................................................................................................................................
Lý do: Đã có hành vi vi phạm hành chính
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Quy định tại điểm ……, khoản ….., Điều ….. của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão số ……/2009/NĐ-CP ngày ….. tháng …. năm 2009.
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức ......................................................................................................
phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn trong mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt, nếu cố tình không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra quyết định xử phạt hoặc nộp vào tài khoản ………………………….. tại kho bạc Nhà nước ...........................................................................................................
trong vòng 10 ngày kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt;
trong vòng 10 ngày kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt;
Ông (bà)/tổ chức ..................................................................................................................
có quyền khiếu nại đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
có quyền khiếu nại đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức:......................................................................................... để chấp hành;
2. Kho bạc: .......................................................................................................... để thu tiền;
3. Cục Quản lý Đê điều của Phòng chống lụt bão./.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
Mẫu Quyết định số 04
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số: /QĐ-TG-TVPT | Hà Nội, ngày tháng năm 200 |
QUYẾT ĐỊNH
Tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua năm 1993 và được sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008;
Căn cứ Điều ………Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão số ……/2009/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 2009;
Căn cứ Biên bản về vi phạm hành chính số …………./BB-VPHC ngày ….tháng …. năm 200…;
Xét:...................................................................................................................................... ;
Tôi:............................................. ; Chức vụ:......................................................................... ;
Đơn vị công tác: .................................................................................................................. ;
QUYẾT ĐỊNH:
Tịch thu (tạm giữ): Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:
Ông (bà)/tổ chức:..................................................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Giấy CMND số/ Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:...................................................................
Cấp ngày: .......................................................... tại..............................................................
Thời hạn tạm giữ: .................................................................................................................
Lý do: Đã có hành vi vi phạm hành chính
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Quy định tại điểm ……, khoản ….., Điều ….. của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão số ……/2009/NĐ-CP ngày ….. tháng …. năm 2009.
Việc tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập biên bản (kèm theo Quyết định này).
Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức:............................................................................................... chấp hành;
2......................................................................................................................................... ;
3. ........................................................................................................................................
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
Ý kiến của Thủ trưởng Người ra quyết định tạm giữ:
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)