Được tạo bởi Blogger.
(BT-VT) - (Fax)
Hiển thị các bài đăng có nhãn Văn bản PL năm 2009. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Văn bản PL năm 2009. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 14 tháng 1, 2010

  Tệp đính kèm TTLT1BTC.DOC 


ỦY BAN DÂN TỘC – BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 01/2010/TTLT-UBDT-BTC
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2010

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 102/2009/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 8 NĂM 2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI DÂN THUỘC HỘ NGHÈO Ở VÙNG KHÓ KHĂN.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, căn cứ Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn; Liên tịch Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng hỗ trợ
1. Phạm vi được thụ hưởng chính sách hỗ trợ trực tiếp là vùng khó khăn được quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn gồm xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi ngang, hải đảo và xã khu vực III.
2. Đối tượng được nhận hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước là người dân thuộc hộ nghèo theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ phải đủ 2 điều kiện sau:
a) Phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010 và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có);
b) Phải được đăng ký hộ khẩu và cư trú hợp pháp trên địa bàn vùng khó khăn.

Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Định mức và nguyên tắc hỗ trợ.
1. Định mức hỗ trợ:
a) Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi ngang, hải đảo vùng khó khăn là 80.000 đồng/người/năm;
b) Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực III vùng khó khăn là 100.000 đồng/người/năm.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Việc thực hiện mức hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn không được thấp hơn mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ khả năng ngân sách địa phương có thể hỗ trợ ở mức cao hơn quy định.
Điều 3. Phương thức, hình thức hỗ trợ.
1. Phương thức, hình thức hỗ trợ:
1.1. Phương thức hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn.
1.2. Hình thức hỗ trợ: Trên cơ sở xác định nhu cầu của người dân và điều kiện thực hiện chính sách của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn, quyết định hình thức hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho phù hợp với tình hình thực tế.
a) Hỗ trợ bằng tiền mặt:
Việc cấp phát hỗ trợ bằng tiền mặt thực hiện theo từng hộ nghèo dựa trên các căn cứ sau:
- Danh sách số người trong hộ nghèo.
- Cấp trực tiếp đủ số tiền theo định mức cho người nhận là chủ hộ hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ gia đình được hỗ trợ không có người đi nhận tiền trực tiếp thì có thể viết giấy ủy quyền cho người đi nhận thay;
- Người nhận tiền phải ký nhận vào danh sách hộ nghèo nhận tiền hỗ trợ (Biểu số 1 đính kèm) và phải được Ủy ban nhân dân xã xác nhận để làm căn cứ quyết toán.
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp chính quyền huyện, xã yêu cầu các hộ nghèo vùng khó khăn chủ động sử dụng khoản tiền hỗ trợ để mua: Giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc thú y và muối iốt.
b) Hỗ trợ bằng hiện vật:
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục hiện vật hỗ trợ trên cơ sở nhu cầu của người dân được thụ hưởng và điều kiện thực tế của địa phương, trong danh mục sau: Giống cây trồng; gống vật nuôi; thuốc thú y; muối iốt theo nguyên tắc phải đảm bảo chất lượng hiện vật được hỗ trợ, không để tình trạng khan hiếm hàng xảy ra ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân.
- Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tổ chức thực hiện mua, cấp phát hiện vật. Hiện vật được cấp phát theo đơn vị hộ nghèo căn cứ vào danh sách số người trong hộ và số lượng, chủng loại hiện vật đã được đăng ký trước với Ủy ban nhân dân xã. Việc cấp phát hiện vật hỗ trợ phải đảm bảo phù hợp với thời vụ sản xuất của đồng bào.
- Người nhận hiện vật phải là chủ hộ hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ không có người đi nhận trực tiếp thì có thể viết giấy ủy quyền cho người đi nhận thay.
- Người nhận hiện vật phải ký nhận vào danh sách hộ nghèo nhận hiện vật hỗ trợ (Biểu số 2 đính kèm) và phải được Ủy ban nhân dân xã xác nhận làm căn cứ quyết toán.
- Trường hợp giá trị hiện vật thực nhận của hộ gia đình được hỗ trợ thấp hơn giá trị mức hỗ trợ, hộ gia đình được nhận thêm tiền mặt phần chênh lệch thiếu so với định mức.
- Địa điểm giao, nhận hiện vật cho hộ nghèo được thực hiện tại trung tâm xã.
Điều 4. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách.
1. Từ ngày 01/01/2010, kinh phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước theo quy định tại Thông tư số 07/2002/TTLT-BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương), Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Ủy ban Dân tộc), Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/1/2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc được bố trí thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng kinh phí trợ giá báo Đảng và kinh phí trợ giá giống gốc của ngành nông nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Phương pháp xác định nhu cầu kinh phí:
a) Đối với các hộ nghèo xã khu vực II, biên giới, bãi ngang, hải đảo vùng khó khăn:
Nhu cầu kinh phí (trđ/năm)
=
Số người dân thuộc hộ nghèo (người)
x
Định mức hỗ trợ (0,08 trđ/người/năm)
b) Đối với các hộ nghèo xã khu vực III vùng khó khăn:
Nhu cầu kinh phí (trđ/năm)
=
Số người dân thuộc hộ nghèo (người)
x
Định mức hỗ trợ
(0,1 trđ/người/năm)
Tổng số nhu cầu kinh phí (triệu đồng) = (a) + (b)
(Biểu số 3 kèm theo)
3. Xác định nhu cầu kinh phí tăng thêm năm 2010:
Năm 2010, thuộc thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007 – 2010 nên số kinh phí tăng thêm so với số kinh phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước đã cân đối trong ngân sách địa phương được ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương và được xác định như sau:
Số kinh phí bổ sung có mục tiêu năm 2010
=
Nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách theo quy định năm 2010
-
Kinh phí trợ giá, trợ cước đã cân đối trong ngân sách địa phương năm 2010 (Không kể kinh phí trợ giá báo Đảng và kinh phí trợ giá giống gốc của ngành nông nghiệp)
4. Nhu cầu kinh phí từ năm 2011:
Từ năm 2011, kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn được cân đối trong chi thường xuyên của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp kế hoạch nhu cầu vốn thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn gửi Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính để tổng hợp.
Điều 5. Thời gian thực hiện chính sách.
Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn thực hiện từ ngày 01/01/2010.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách.
Theo chức năng nhiệm vụ được quy định tại Điều 6. Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan chủ động phối hợp thực hiện công tác kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chính sách theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của địa phương
1. Việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách tại địa phương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc bình xét hộ nghèo hàng năm theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Danh sách người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn hưởng chính sách hỗ trợ trực tiếp được tổng hợp đến thời điểm lập kế hoạch hàng năm theo quy định của nhà nước và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc công khai chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân và dân cư.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban Dân tộc, trường hợp tỉnh không có Ban Dân tộc thì giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm cơ quan đầu mối, chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn trong các nội dung sau:
- Xây dựng chủ trương, lập kế hoạch thực hiện chính sách hàng năm;
- Phổ biến chính sách, tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích khoản tiền, hiện vật được Nhà nước hỗ trợ vào sản xuất, sinh hoạt và để người dân thực hiện được quyền dân chủ theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra;
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với người dân;
- Kiến nghị những vấn đề cần có sự điều chỉnh, bổ sung trong chính sách;
- Báo cáo tình hình thực hiện chính sách với các ngành, các cấp;
- Chịu trách nhiệm theo dõi quản lý chặt chẽ chính sách để tránh xảy ra tiêu cực, thất thoát.
Điều 8. Công tác thông tin báo cáo.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chính sách định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm gửi về Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính trước ngày 15 sau khi kết thúc quý, trước ngày 20/01 năm sau, sau khi kết thúc năm;
- Trường hợp kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban Dân tộc sau 15 ngày khi kết thúc đợt kiểm tra.
Điều 9. Hiệu lực thi hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày ký ban hành; các quy định hướng dẫn việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước tại Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương), Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Ủy ban Dân tộc), Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/1/2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực;
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và phản ánh về Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính để phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Công nghiệp
KT. BỘ TRƯỞNG
CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM




Hà Hùng

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh thành phố thuộc TW;
- Ban Dân tộc, Sở Tài chính các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính.


BIỂU SỐ 1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH …………..
HUYỆN …………………………………
XÃ ………………………………………
DANH SÁCH HỘ NGHÈO NHẬN TIỀN HỖ TRỢ
(Theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn)
TT
Họ và tên chủ hộ
Nơi ở
(thôn, bản, xã)
Số người/hộ
Định mức (đồng)
Số tiền (đồng)
Ký nhận

























































Xác nhận của xã
(Ký tên, đóng dấu)
………., ngày … tháng … năm ………
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

BIỂU SỐ 2
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH …………..
HUYỆN …………………………………
XÃ ………………………………………
DANH SÁCH HỘ NGHÈO NHẬN HIỆN VẬT ĐƯỢC HỖ TRỢ
(Theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn)
Tên hàng: Ngô giống
TT
Họ và tên chủ hộ
Số người/hộ
Nơi ở (thôn, bản)
Đơn vị tính (kg)
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
Ký nhận
































































Xác nhận của xã
(Ký tên, đóng dấu)
………., ngày … tháng … năm ………
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

BIỂU SỐ 3
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH …………..
KẾ HOẠCH NHU CẦU KINH PHÍ NĂM……….
(Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn) năm ….
TT
Tên Huyện, xã
Tổng số KP (triệu đồng)
Nhu cầu kinh phí đối với hộ nghèo xã khu vực II, biên giới, bãi ngang, hải đảo vùng khó khăn.
Nhu cầu kinh phí đối với hộ nghèo xã khu vực III vùng khó khăn
Số người dân (người)
Định mức (0,08 triệu đồng)
Kinh phí (triệu đồng)
Số người dân (người)
Định mức (0,1 triệu đồng)
Kinh phí (triệu đồng)
1
2
3=6+9
4
5
6=4x5
7
8
9=7x8














































Xác nhận của tỉnh
(Ký tên, đóng dấu)
………., ngày … tháng … năm ………
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Thứ Năm, 31 tháng 12, 2009

 
QUY ĐỊNH
Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND
 ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)



Chương I
 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.  Đất nông nghiệp
1. Cách xác định vị trí đất nông nghiệp:
Đối với đất nông nghiệp tại khu vực nông thôn, cách xác định khu vực, vị trí (khoảng cách từng vị trí) tương tự như cách xác định khu vực, vị trí đất ở tại khu vực nông thôn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này.
Riêng đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư) được xác định là vị trí 1 của từng khu vực.

Riêng đất làm muối được xác định theo 03 vị trí như sau:
- Vị trí 1: 500 m đầu kể từ đường giao thông chính;
- Vị trí 2: sau mét thứ 500 của vị trí 1 đến mét thứ 1.000 tính từ đường giao thông chính hoặc 500m đầu tính từ đường liên thôn, liên xã;
- Vị trí 3: các vị trí còn lại không thuộc 02 vị trí nêu trên.
2. Cách xác định giá đất các loại đất nông nghiệp khác:
Đối với các loại đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ, căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp liền kề hoặc ở khu vực lân cận trong cùng khu vực để xác định giá đất.

Điều 2. Đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn
1. Đất ở tại khu vực nông thôn:

a) Phân loại khu vực: đất ở tại khu vực nông thôn gồm có 03 khu vực.
a.1) Khu vực 1: đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần Ủy ban nhân dân xã, trường học, chợ, trạm y tế); gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất; hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ nông thôn, cụ thể:
- Đất có mặt tiền trục đường giao thông chính nằm tại khu dân cư trung tâm xã hoặc cụm xã;
- Đất có mặt tiền ven đầu mối giao thông chính nằm tại khu dân cư trung tâm xã hoặc cụm xã;
- Đất có mặt tiền trục đường giao thông chính giáp khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp;
- Đất có mặt tiền ven đầu mối giao thông chính giáp khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp;
- Đất thuộc khu vực chợ nông thôn, bến xe (với bán kính 200m tính từ trung tâm chợ, bến xe);
- Đất thuộc khu vực khu dân cư trung tâm xã;
- Đất có mặt tiền đường giao thông chính không nằm tại khu dân cư trung tâm xã (hoặc cụm xã), không giáp khu thương mại - du lịch, khu công nghiệp; đất có mặt tiền ven đầu mối giao thông chính không nằm tại khu dân cư trung tâm xã (hoặc cụm xã), không giáp khu thương mại - du lịch, khu công nghiệp... áp dụng đơn giá đất vị trí 2.
a.2) Khu vực 2: đất nằm ven các trục đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với khu vực trung tâm xã hoặc cụm xã; khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu chế xuất, cụ thể:
- Đất có mặt tiền giáp khu vực trung tâm xã hoặc cụm xã (sau mét thứ 200 kể từ ranh giới khu dân cư trung tâm xã, cụm xã);
- Đất có mặt tiền tiếp giáp khu thương mại khu du lịch, khu công nghiệp (sau  mét thứ 200 kể từ ranh giới khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp);
- Đất nằm giáp khu chợ nông thôn, bến xe (sau mét thứ 200 kể từ trung tâm chợ nông thôn, bến xe);
- Đất có mặt tiền các đường giao thông liên thôn giáp với khu vực khu dân cư trung tâm xã hoặc cụm xã, khu thương mại dịch vụ, khu du lịch (sau mét thứ 200 kể từ ranh giới khu dân cư trung tâm xã hoặc sau mét thứ 200 kể từ ranh giới khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp).
 a.3) Khu vực 3: là những vị trí còn lại trên địa bàn xã, cụ thể:

- Đất nằm tách biệt khu dân cư trung tâm xã hoặc cụm xã (sau mét thứ 200 kể từ ranh giới khu dân cư trung tâm xã); khu thương mại dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp (sau mét thứ 200 kể từ ranh giới khu thương mại dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp); khu vực chợ, bến xe (sau mét thứ 400 kể từ khu dân cư trung tâm chợ, bến xe);
- Đất không thuộc các khu vực 1 và khu vực 2.
 Trong mỗi khu vực được chia thành 4 vị trí tính theo đường giao thông.
b)  Cách xác định vị trí đất của 03 khu vực:
Đất ở tại khu vực nông thôn được xác định từ đường giao thông lấy chiều sâu 200m tính từ lộ giới hiện hữu hợp pháp, cụ thể:
- Lộ giới hiện hữu hợp pháp của quốc lộ: từ chân đường trở ra mỗi bên là 20m.
- Lộ giới hiện hữu hợp pháp của tỉnh lộ: từ chân đường trở ra mỗi bên là 10m.
- Lộ giới hiện hữu hợp pháp của đường liên xã, liên thôn: từ ranh giới mặt tiền hợp pháp của thửa đất trở vào.        
Vị trí đất được xác định theo bản đồ địa chính, sơ đồ vị trí đã được lập và đang sử dụng ở địa phương, có 4 vị trí như sau:
b.1) Áp dụng đối với thửa đất nằm ở đường giao thông chính, ven đầu mối giao thông:
- Vị trí 1: 50m đầu tính từ lộ giới hợp pháp của đường giao thông chính, ven đầu mối giao thông, trường hợp chưa có lộ giới thì được tính từ ranh giới mặt tiền hợp pháp trở vào;
- Vị trí 2: sau mét thứ 50 của vị trí 1 đến mét thứ 100;
- Vị trí 3: sau mét thứ 100 của vị trí 2 đến mét thứ 150;
- Vị trí 4: sau mét thứ 150 của vị trí 3 đến mét thứ 200.
b2) Áp dụng đối với thửa đất tại khu vực chợ nông thôn, bến xe, trung tâm xã:
- Vị trí 1: 50m đầu tính từ ranh giới mặt tiền hợp pháp của thửa đất;
- Vị trí 2: sau mét thứ 50 của vị trí 1 đến mét thứ 100;
- Vị trí 3: sau mét thứ 100 của vị trí 2 đến mét thứ 150;
- Vị trí 4: sau mét thứ 150 của vị trí 3 đến mét thứ 200.
Trường hợp thửa đất có 2, 3 mặt tiền đường trở lên thì giá đất được xác định theo giá đất của đường nào có tổng giá trị của thửa đất lớn nhất.
2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn:

a) Phân loại khu vực:
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn cũng được chia làm 3 khu vực và mỗi khu vực có 4 vị trí. Cách phân loại khu vực tương tự như đất ở tại khu vực nông thôn nêu trên.
b) Cách xác định vị trí đất của 3 khu vực:
Cách xác định vị trí của đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn được xác định tương tự như đất ở tại khu vực nông thôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này.

Điều 3. Đất phi nông nghiệp tại đô thị
1. Đất ở trong đô thị:
a) Đất ở trong đô thị được chia theo 3 loại đô thị:
- Đô thị loại 2: bao gồm các phường thuộc thành phố Vũng Tàu.
- Đô thị loại 3: bao gồm các phường thuộc thị xã Bà Rịa.
- Đô thị loại 5: bao gồm thị trấn Phú Mỹ huyện Tân Thành, thị trấn Long Điền, Long Hải huyện Long Điền, thị trấn Ngãi Giao huyện Châu Đức, thị trấn Phước Bửu huyện Xuyên Mộc, thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải huyện Đất Đỏ.
b) Phân loại đường phố và cách xác định vị trí trong đô thị:
b.1) Đường phố, hẻm, hẻm của hẻm trong đô thị:
- Đường phố chính được hiểu là những đường phố trong đô thị đã được liệt kê trong danh mục ban hành kèm theo quyết định này. Những đường phố không được liệt kê trong danh mục này được coi là hẻm.
- Hẻm chính được hiểu là một nhánh nối trực tiếp vào đường phố chính và chưa được liệt kê trong danh mục loại đường phố kèm theo quyết định này.
- Hẻm phụ hay hẻm của hẻm được hiểu là một nhánh nối vào hẻm chính (không phải là hẻm chính kéo dài ngoằn ngoèo, gấp khúc).
b.2) Mỗi loại đô thị được chia từ 1 đến 4 loại đường phố:
- Đường phố loại I: là nơi có điều kiện đặc biệt thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt có cơ sở hạ tầng đồng bộ, có giá đất thực tế cao nhất.
- Đường phố loại II: là nơi có điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại I.

- Đường phố loại III: là nơi có điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại II.
- Đường phố loại IV: là các đường phố còn lại, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đường phố loại III.
b.3) Mỗi loại đường phố được chia từ 1 đến 5 vị trí khác nhau:
- Vị trí 1 : áp dụng cho những thửa đất nằm ở mặt tiền đường phố chính có chiều sâu tối đa 50m tính từ lộ giới hợp pháp, trường hợp chưa có lộ giới thì được tính từ ranh giới mặt tiền hợp pháp trở vào.
- Vị trí 2 : áp dụng cho những thửa đất nằm ở mặt tiền hẻm chính, có chiều rộng từ 4m trở lên và kéo dài đến 80m tính từ lộ giới hợp pháp của đường phố chính; vị trí 3 được tính sau  mét thứ 80 đến mét thứ 150; vị trí 4 được tính sau mét  thứ 150 đến mét thứ 220; vị trí 5 được tính sau mét thứ 220.
+ Trường hợp trong hẻm chính (có chiều rộng từ 4m trở lên và có chiều dài 80m đầu kể từ đường phố chính) có hẻm phụ với chiều rộng từ 3,5m trở lên, thì thửa đất nằm ở mặt tiền hẻm phụ này được tính theo vị trí 3 trong đoạn 80m kể từ hẻm chính; vị trí 4 được tính sau mét thứ 80 đến mét thứ 150; vị trí 5 được tính sau mét thứ 150.
+ Trường hợp trong hẻm chính (có chiều rộng từ 4m trở lên và có chiều dài 80m đầu kể từ đường phố chính) có hẻm phụ với chiều rộng nhỏ hơn 3,5m, thì thửa đất nằm ở mặt tiền hẻm phụ này được tính theo vị trí 4 trong đoạn 80 mét kể từ hẻm chính, sau mét thứ 80 tính theo vị trí 5.
- Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất nằm ở mặt tiền hẻm chính có chiều rộng lớn hơn 1,5m và nhỏ hơn 4m, kéo dài đến 80m tính từ lộ giới hợp pháp của đường phố chính; vị trí 4 được tính  sau mét thứ 80 đến mét thứ 150; vị trí 5 được tính sau mét thứ 150.
- Vị trí 4: áp dụng đối với thửa đất nằm ở mặt tiền hẻm chính, có chiều rộng từ 1,5m trở xuống và kéo dài đến mét thứ 80 tính từ lộ giới hợp pháp của đường phố chính.
- Vị trí 5: áp dụng đối với thành phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa: được tính sau mét thứ 80 của vị trí 4 và các trường hợp còn lại (hẻm chính, hẻm phụ) không thuộc vị trí 1, 2, 3, 4 đã quy định trên đây. 
2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong đô thị:
Phân loại đường phố và cách xác định vị trí trong đô thị: đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghịêp trong đô thị được phân loại đường phố và cách xác định vị trí tương tự như đất ở trong đô thị được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này.

Điều 4. Cách xác định giá đất một số loại đất phi nông nghiệp khác tại khu vực nông thôn và trong đô thị
1. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để xác định mức giá cụ thể.
2.  Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để xác định mức giá cụ thể.
3.  Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, căn cứ vào giá loại đất phi nông nghiệp bằng 50% so với đất ở liền kề hoặc tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để xác định.
4.  Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để xác định mức giá cụ thể.
5. Đối với nhóm đất chưa sử dụng: (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định mức giá, căn cứ vào giá của các loại đất liền kề đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để xác định. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, căn cứ vào khung giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để định mức giá đất cụ thể.


Chi tiết xem tài liệu đính kèm
Lên trên